SAFETYLIT WEEKLY UPDATE

We compile citations and summaries of about 400 new articles every week.
RSS Feed

HELP: Tutorials | FAQ
CONTACT US: Contact info

Search Results

Journal Article

Citation

Cường LV, Linh LC, Cuong PV. Vietnam J. Public Health 2008; 8(1): 18-25.

Vernacular Title

Chấn thương: Một số kết quả sơ bộ từ cuộc điều tra chấn thương quốc gia đầu tiên tại Việt Nam

Copyright

(Copyright © 2008, Vietnam Public Health Association)

DOI

10.3125/ttcc.v8i1.997

PMID

unavailable

Abstract

Some small-scale studies have suggested that community-based injury is a new burden of disease in Vietnam in a disease model transformation. This study aims to determine the rate of joint injuries, specific rates by type, age, Vietnam and for each ecological region. This study also aims to assess the burden of injury in Vietnam. The study used cross-sectional design description, based on data from household interviews in the retrospective information on injury and illness in the 12 months prior to the survey. Sample is selected by multi-stage cluster sample method, representing the country, covering eight ecological regions of Vietnam with a total of 27,000 households (approximately 128,000 people). The data were analyzed by statistical methods and demographics. The preliminary results showed that injury is a significant health problem in Vietnam today with a non-fatal injury rate is particularly high: 5,440 per 100,000 population (95% CI 5071-5826), which in males than in females (7064 vs. 3945). The mortality rate due to injury in Viet Nam was 88.3 per 100,000 (95% CI: 69-108), in males 123, females 56. Traffic injuries (CTGT) topped with rate khongtu mortality is 1,409 per 100,000 in men and 1.8 times higher in women. Falls are the second cause with the 1322 rate, then the animal bites (1105), color (950). Injuries account for about 33% of all deaths. Rate of death due to injury CTGT (26.7 / 100,000), drowning (22.6), falls (9.5), and poisoning (7.3). Mekong Delta region has high rate of non-fatal injuries in the country. Injury is estimated to account for about 61% of the total number of years of potential life lost before age 65. If you can get rid of childhood trauma, we can reduce the mortality rate among children under 5 years of age by 40% from 48.6 to 29.7 per 1000 (compared to just 15% if eliminate the infectious cause). The results although preliminary, show that injury is emerging as a burden of disease and death in Vietnam. At all ages, trauma is an important cause of illness, disability and death. Injury prevention policies, particularly the intervention program will be conducted in the near future, integrated into national policies.


Language: vi

Vernacular Abstract

Một số nghiên cứu quy mô nhỏ dựa trên cộng đồng đã gợi ý rằng chấn thương đang là một gánh nặng bệnh tật mới ở Việt Nam trong một mô hình bệnh tật chuyển đổi. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tỉ suất chấn thương chung, tỉ suất đặc trưng theo loại, tuổi cho VN và cho từng vùng sinh thái. Nghiên cứu này cũng nhằm mục đích đánh giá gánh nặng của chấn thương của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, dựa trên số liệu phỏng vấn tại hộ gia đình về các thông tin hồi cứu về chấn thương và bệnh tật trong 12 tháng trước cuộc điều tra. Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp mẫu cụm nhiều giai đoạn, đại diện cho quốc gia, bao phủ cả 8 vùng sinh thái của Việt Nam với tổng số 27.000 hộ gia đình (gần 128.000 người). Số liệu được phân tích theo các phương pháp thống kê và nhân khẩu học. Các kết quả sơ bộ cho thấy chấn thương là một vấn đề sức khỏe quan trọng của Việt Nam hiện nay với tỷ suất chấn thương không gây tử vong đặc biệt cao: 5.440 trên 100.000 dân (KTC95% 5.071-5.826), trong đó ở nam cao hơn hẳn ở nữ (7.064 so với 3.945). Tỷ suất tử vong do chấn thương tính chung ở Việt Nam là 88,3 trên 100.000 (KTC95%: 69-108), ở nam là 123, nữ là 56. Chấn thương giao thông (CTGT) đứng hàng đầu với tỷ suất khôngtử vong là 1.409 trên 100.000 và ở nam cao gấp 1,8 lần ở nữ. Ngã là nguyên nhân đứng thứ hai với tỷ suất 1.322, sau đó là bị động vật cắn (1105), vật sắc (950). Chấn thương chiếm khoảng 33% tổng số tử vong. Tỷ suất tử vong hàng đầu do chấn thương là CTGT (26,7/100.000), chết đuối (22,6), ngã (9,5), và ngộ độc (7,3). Vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ suất chấn thương không tử vong cao nhất cả nước. Chấn thương ước tính chiếm khoảng 61% tổng số năm sống tiềm tàng bị mất trước tuổi 65. Nếu có thể loại trừ được chấn thương ở trẻ em, chúng ta có thể giảm được tỷ suất chết ở trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 40% từ 48,6 xuống 29,7 trên 1000 (so với mức giảm chỉ là 15% nếu loại trừ nhóm nguyên nhân bệnh truyền nhiễm). Các kết quả dù rất sơ bộ, cho thấy chấn thương đang nổi lên như là một gánh nặng bệnh tật và tử vong hàng đầu ở Việt Nam. Ở tất cả các độ tuổi, chấn thương là nguyên nhân quan trọng gây nên bệnh tật, tàn tật và tử vong. Các chính sách phòng chống chấn thương, đặc biệt là các chương trình can thiệp sẽ cần được tiến hành trong tương lai gần, lồng ghép vào các chính sách quốc gia .

NEW SEARCH


All SafetyLit records are available for automatic download to Zotero & Mendeley
Print